

Thị trường dầu kỳ hạn được thống trị bởi các nhà giao dịch chuyên nghiệp và các nhà bảo hiểm rủi ro. Điều này có nghĩa là các công ty trong ngành thường có các vị thế mở để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh của họ. Ngoài ra, một số quỹ đầu cơ suy đoán về những thay đổi giá trong ngắn hạn và dài hạn trên thị trường năng lượng. Tuy nhiên, các nhà giao dịch thông thường và các nhà đầu tư không chuyên nghiệp không tham gia nhiều vào biểu đồ giá dầu – họ không tin vào nó. Thay vào đó, họ đặt niềm tin vào hướng dẫn chi tiết nhất của chúng tôi để chinh phục thị trường dầu thô như một chuyên gia.
Giao dịch biểu đồ giá dầu có thể đáng sợ đối với các nhà giao dịch bình thường. Họ thường do dự do sự biến động phức tạp của thị trường. Giúp giao dịch dễ dàng và nhanh chóng hơn là một trong những lý do chính khiến các nhà giao dịch chuyên nghiệp quan tâm đến dầu mỏ.
Dầu thô là gì? WTI vs Brent là gì?
Dầu thô (Crude oil) là gì?
Hình ảnh dưới đây là cái nhìn rõ ràng nhất về dầu thô, vốn là điểm khởi đầu của hầu hết các nguồn năng lượng quan trọng trên toàn cầu:
Dầu thô là một loại dầu thô tự nhiên được tạo ra từ các cặn hữu cơ. Nó thường thu được thông qua khoan; nó thường xuất hiện ở cùng các vị trí với các nguồn tài nguyên khác như nước mặn và khí tự nhiên. Dầu thô nhẹ hơn khí tự nhiên và nặng hơn nước mặn; nó luôn xuất hiện bên trên hoặc bên dưới các tài nguyên khác này.
Dầu thô là một nguồn tài nguyên hạn chế không thể được bổ sung với tốc độ sử dụng. Khi hóa dầu được chiết xuất từ dầu thô, chúng có thể được sử dụng để tạo ra các sản phẩm khác nhau như nhựa đường, dầu hỏa và xăng. Khi các chất hóa dầu này được sử dụng, chúng sẽ không bị thay thế một cách tự nhiên.
Dầu thô được chia thành hai loại dựa trên hàm lượng lưu huỳnh và trọng lượng của nó. Dầu thô ngọt có trọng lực thấp và lưu huỳnh cao, trong khi dầu thô hôi có trọng lực cao và lưu huỳnh thấp.
Dầu thô ngọt có hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn dầu thô chua. Nó còn được gọi là ‘dầu tốt’ bởi một số công ty và tổ chức; thuật ngữ này được sử dụng trong phân loại của Sở giao dịch hàng hóa New York. Dầu thô ngọt đòi hỏi ít công sức và chi phí hơn khi biến thành các thành phẩm như xăng, dầu diesel, dầu hỏa và dầu bôi trơn. Điều này là do các chất ăn mòn như lưu huỳnh có thể gây ra hao mòn đáng kể đối với thiết bị vận chuyển và xếp dỡ. Một thùng dầu thô ngọt ước tính tiết kiệm được 15 đô la tổng chi phí— như đã nêu trong mục Wiki. Điều này là do thực tế là dầu thô ngọt có mùi và vị dễ chịu do hàm lượng lưu huỳnh thấp.
Dầu tinh luyện với hơn 0,5% lưu huỳnh tạo nên vị chua thô.
Dầu WTI và Brent là những yếu tố dựa trên giá dầu thô của thế giới. Do đó, không có biểu đồ giá dầu hoàn chỉnh cho tất cả các loại dầu thô; chỉ có biểu đồ giá dầu WTI và dầu Brent. Dầu WTI và Brent là gì?
Dầu Brent là gì?
Dầu thô Brent đến từ biển Bắc và là một loại dầu thô ngọt nhẹ. Nó được chiết xuất thành Brent Blend, Forties Blend, Oseberg và Ekofisk, còn được gọi là BFOE Quotation. Nó còn được gọi là Brent Blend, London Brent và Brent petroleum.
Các quốc gia OPEC sử dụng giá dầu Brent làm chuẩn cho xuất khẩu dầu của họ. Ngoài ra, giá dầu thô do Brent quy định là tiêu chuẩn để định giá phần lớn nguồn cung dầu thô trên thế giới.
Thuật ngữ “Brent Crude” đề cập đến Hợp đồng tương lai dầu thô Brent trao đổi liên lục địa. Bất cứ khi nào bạn nhìn thấy biểu đồ giá dầu thô Brent, nó đề cập đến giá của hợp đồng tương lai. Tuy nhiên, đôi khi biểu đồ có thể đề cập trực tiếp đến giá dầu thô Brent thay vì giá hợp đồng tương lai.
- Hợp đồng tương lai hàng tháng của dầu thô Brent được rút ngắn thành BCCOM.
- Dầu thô Brent tương lai bắt buộc phải bán hàng tháng theo hợp đồng.
- Hợp đồng chênh lệch hàng tuần của dầu thô Brent là một sự thay thế cho các hợp đồng dầu thô truyền thống.
- Đánh giá giá dầu thô Brent được thực hiện hàng ngày trong một khoảng thời gian ngắn.
- Giá giao ngay Brent, Forties, Oseberg, Ekofisk và Troll đều có trong giá thị trường giao ngay BFOET. Giá này còn được gọi là giá Brent.
- Dầu thô Brent trộn với các chất khác tạo thành dầu thô Brent hỗn hợp.
- Chỉ số Brent Ice đo lường giá dầu thô đông lạnh.
Dầu WTI là gì?
WTI hay West Texas Intermediate – dầu thô không đến từ một mỏ dầu cụ thể nào. Thay vào đó, cái tên này được dùng để mô tả “một loại dầu ngọt nhẹ được giao dịch và giao hàng ở Cushing, Oklahoma.” Tương tự, các biến thể của dầu thô WTI ở Midland và Houston được xác định cho các thành phố Midland và Houston.
Dầu được sản xuất ở bất kỳ đâu trên thế giới có thể được gọi là dầu thô WTI. Tuy nhiên, ban đầu, thuật ngữ này dùng để chỉ dầu thô khai thác từ các mỏ dầu ở Trung du Texas và Oklahoma. Do đó, dầu WTI còn được gọi là dầu thô ngọt nhẹ của Texas. Tỷ trọng và độ ngọt cụ thể của nó phụ thuộc vào loại dầu nhẹ và ngọt cụ thể được đo ở Cushing vào thời điểm đó. Ngay cả các phương pháp được sử dụng để đo độ ngọt và mật độ của nó cũng có thể khác nhau.
Các chữ cái WTI có thể đề cập đến loại dầu, hỗn hợp hoặc giá dầu thô giao ngay. Thông thường, WTI đề cập đến giá của hợp đồng tương lai dầu thô NYMEX WTI hoặc chính hợp đồng. Một số hợp đồng gần đây trên NYMEX là:
Đặc điểm | HĐ Futures NYMEX WTI (T5/2020) | Đánh giá WTI của Platts (T5/2020) | Đánh giá WIT của Argus (T3/2020) |
Độ nhẹ | 37-42 độ API Gravity | 41,4 độ API Gravity | 40 độ API Gravity |
Độ ngọt | Dưới 0,42% lưu huỳnh | 0,37% Lưu huỳnh | 0,40% Lưu huỳnh |
Tại sao dầu Brent thường mắc hơn dầu WTI?
Chênh lệch giá giữa dầu thô Brent và dầu WTI là do chênh lệch chất lượng. Điều này là do hai loại dầu có đặc tính khác nhau, phản ánh nguồn gốc khác nhau của chúng ở các địa điểm khác nhau trên thế giới. Brent nằm ở Châu Phi, Châu Âu, Trung Đông và phần còn lại của Trung Đông; WTI đặt trụ sở tại Bắc Mỹ.
Trong phần tiếp theo của bài viết, bạn có thể xem biểu đồ giá dầu theo thời gian. Bắt đầu từ năm 2011, giá dầu Brent bắt đầu khác với giá dầu WTI. Tại sao lại có sự khác biệt giữa các mức giá này khi cả hai đều phản ánh cùng tiêu chuẩn thế giới?
Do cung và cầu thay đổi nhanh chóng, giá dầu bắt đầu phân hóa trong năm 2011. Mỹ tăng sản lượng khai thác dầu do công nghệ nung chảy và đá phiến sét; điều này đã làm tăng sản lượng của WTI. Tuy nhiên, sản lượng dầu Brent được OPEC + kiểm soát chặt chẽ và cân bằng.
CME Group tuyên bố chênh lệch WTI / Brent được xác định bởi bốn yếu tố quyết định từ tuyên bố của họ.
- Mỹ sản xuất dầu thô ở mức cao hơn bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
- Tại Hoa Kỳ, việc cân bằng nhu cầu dầu thô với nguồn cung là cần thiết.
- Ở North Sea có các hoạt động khai thác dầu thô.
- Thị trường dầu thô quốc tế bị ảnh hưởng bởi các vấn đề địa chính trị.
Dầu thô Brent đến từ hơn một chục mỏ dầu ở Biển Bắc. Mặc dù nó có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn West Texas Intermediate, nhưng nó vẫn được coi là một loại dầu thô ngọt. Lý do khiến dầu thô Brent được ưa chuộng ngày nay là do rất dễ dàng xác định giá dầu toàn cầu thông qua giá dầu Brent. Ngoài ra, dầu thô Brent được dự định sử dụng tại các thị trường châu Âu; tuy nhiên, nó hiện được sử dụng làm tiêu chuẩn giá cho các loại dầu khác.
Theo một bài báo trên Bloomberg, “Dầu thô Brent là tiêu chuẩn cho dầu thô ngọt của Bắc Âu và Tây Âu. Tuy nhiên, đây cũng là tiêu chuẩn cho dầu thô từ hầu hết các khu vực Tây Phi và Địa Trung Hải. Nó thậm chí còn được dùng làm tiêu chuẩn cho một số loại dầu thô Đông Nam Á. Bởi vì điều này, Brent được liên kết với một thị trường lớn hơn nhiều so với WTI.
Xem thêm
- Đánh giá sàn TOP FX Đầy đủ qua các tiêu chí chính
- Brexit là gì? Thỏa thuận của Brexit?
- Dữ liệu on-chain gợi ý Bitcoin vẫn chưa tạo đáy
Hướng dẫn đọc biểu đồ giá dầu nhanh
Bất kỳ ai quan tâm đến giao dịch đều phải học cách đọc biểu đồ giá. Biểu đồ giá dầu không khác so với bất kỳ biểu đồ nào khác; nếu bạn đã quen thuộc với biểu đồ vàng hoặc ngoại hối, bạn có thể nhanh chóng hiểu được biểu đồ giá dầu. Hướng dẫn dưới đây là sơ lược về cách diễn giải biểu đồ giá dầu, cho phép mọi người bắt đầu giao dịch ngay lập tức.
Khung thời gian
Biểu đồ giá dầu kiểm tra ba khoảng thời gian chính.
- Các khung thời gian 1m, 3m, 5m, 15m và 30m hiển thị giá dầu thay đổi ngay lập tức. Khung thời gian một phút cũng có sẵn: khung 1m.
- Giá dầu thường thay đổi trong vài giờ tới, vì vậy nhiều nhà giao dịch sử dụng mẫu phrasal ‘1h, 2h, 3h, 4h’ để thảo luận về xu hướng.
- Một cái nhìn dài hạn về xu hướng tổng thể được cung cấp theo ngày, tuần và tháng. Khung thời gian dài hơn này cho phép người xem kiểm tra phạm vi dữ liệu rộng hơn và đánh giá dữ liệu đó theo các xu hướng trong quá khứ.
Giao dịch trên nhiều khung thời gian là một kỹ năng cần thiết cho bất kỳ nhà giao dịch nào. Điều quan trọng là bất kể phong cách đầu tư ưa thích của bạn là gì. Khi chọn khung thời gian để giao dịch, hầu hết mọi người đều chọn dựa trên chiến lược đầu tư của họ: giao dịch theo vị thế, giao dịch xoay vòng, giao dịch trong ngày hoặc giao dịch theo tỷ lệ.
Biểu thị giá
Các điều khoản dưới đây thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán dầu.
- Giá theo: thùng (barrel)
- Quy mô lot giao dịch là 1.000 thùng.
- Đặt hàng minsize thường là 0,01 lot.
- Giá giảm 0,01 mỗi phút.
- 1 tick có giá trị 10 đô la.
Giá dầu thường được biểu diễn trong các biểu đồ tương tự như sau:
- Dầu thô được thể hiện dễ dàng trên biểu đồ hình nến của Nhật Bản.
- Biểu đồ thanh thường được sử dụng
- Biểu đồ dải được sử dụng để theo dõi tiến độ theo thời gian.
- Biểu đồ đường cho thấy một số thứ thay đổi như thế nào theo thời gian
- Renko
- Point Figure
Công cụ phân tích biểu đồ
Các công cụ phân tích kỹ thuật hiếm khi cung cấp các tín hiệu chính xác. Do đó, không thể hiểu mọi công cụ trong thế giới của các công cụ biểu đồ. Tuy nhiên, có rất nhiều công cụ và mô hình sẵn có để lập biểu đồ và phân tích.
Các nhà giao dịch thường sử dụng nhiều công cụ để xác định thành công trước khi thực hiện lệnh. Một số công cụ này có thể được sử dụng cùng nhau; tuy nhiên, danh sách này không đầy đủ. Các công cụ này bao gồm:
- Dải Bollinger
- MACD
- EMA
- Chỉ số sức mạnh tương đối RSI
- Đám mây Ichimoku
- Stochastics
Phân tích kỹ thuật là một khía cạnh quan trọng của việc đầu tư vào dầu mỏ. Các nhà đầu tư có thể sử dụng biểu đồ giá để xác định các mô hình cụ thể trên thị trường, chẳng hạn như hình tam giác, nêm và cờ. Các mô hình này giúp các nhà đầu tư xác định các khu vực hỗ trợ và kháng cự, cùng với xu hướng của giá dầu. Một số mẫu thường thấy là cốc và tay cầm, đầu và vai và hình cờ.
Kết hợp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
Các nhà kinh doanh dầu chuyên nghiệp nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng đến giá dầu khi tạo ra các chiến lược giao dịch của họ. Họ cũng kiểm tra chặt chẽ biểu đồ giá và quan sát xu hướng thị trường khi phát triển chiến lược của mình. Dù họ quyết định thực hiện chiến lược nào, việc quản lý rủi ro luôn được thực hiện khi thực hiện giao dịch. Điều này có nghĩa là họ theo dõi đòn bẩy hiệu quả và tránh bất kỳ sai lầm giao dịch nào.
Một chiến lược kinh doanh dầu thô toàn diện được chia thành 3 phần.
- Phân tích cơ bản
- Phân tích kỹ thuật
- Quản lý rủi ro
Các nhà giao dịch phải hiểu các yếu tố cung và cầu cơ bản dẫn đến giá dầu. Khi họ đã xác định được tín hiệu mua hoặc bán thông qua phân tích kỹ thuật, họ bắt đầu thực hiện các kỹ thuật quản lý rủi ro. Với kiến thức này, họ có thể tìm kiếm các điểm vào để mua hoặc bán dầu.
Phân tích cơ bản
Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến cung và cầu của hợp đồng tương lai dầu được gọi là phân tích cơ bản.
Các nhà giao dịch sử dụng thông tin hiện tại từ các báo cáo về nguồn cung dầu thô để đưa ra dự đoán về việc nguồn cung sẽ tăng hay giảm trong tương lai. Bằng cách đưa ra những dự đoán này, chúng là nguyên nhân thúc đẩy giá dầu thô tăng hoặc giảm trong tương lai. Nếu các nhà giao dịch dự đoán giá tăng sau khi thực hiện phân tích cơ bản, họ có thể quyết định mua dầu ngay lập tức.
Cần phải phân tích chi tiết để có được sự hiểu biết đầy đủ về cung và cầu của thị trường. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường bao gồm các sự kiện có liên quan và thay đổi theo thời gian. Ví dụ được đưa ra rất đơn giản, nhưng cần có nhiều chi tiết bổ sung để tạo ra một bức tranh chân thực về thị trường.
Các nhà kinh doanh trên thị trường dầu thô và các sản phẩm xăng dầu có các chiến lược để bảo vệ mình trước những thay đổi đột ngột của thị trường. Những thay đổi này có thể do chiến tranh, các vấn đề với chuỗi cung ứng hoặc thiên tai. Do đó, những thay đổi trong cung và cầu thường mất nhiều thời gian để biểu hiện.
Nguồn cung giảm đột ngột do cảng bị hư hại có thể gây tăng giá bất ngờ. Điều này sẽ xảy ra bởi vì mô hình sẽ không dự đoán được sự thay đổi về cung hoặc cầu do một sự kiện như thế này gây ra.
Phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật sử dụng biểu đồ để dự đoán các chuyển động và xu hướng giá trong tương lai. Các biểu đồ này minh họa sự thay đổi giá trong một khoảng thời gian với các chỉ báo hoặc mô hình khác nhau. Bằng cách vẽ giá trên biểu đồ, phân tích kỹ thuật giúp các nhà đầu tư xác định giá đang ở đâu và nó có thể thay đổi như thế nào trong tương lai.
Các nhà giao dịch rất chú ý đến các khu vực chung của biểu đồ như cung và kháng cự – còn được gọi là hỗ trợ. Những khu vực này cho biết nơi giá không thể di chuyển lên trên hoặc thấp hơn mức đã ghi trước đó. Điều này được chỉ ra bởi các mức cao, thấp, trung bình và giá trước đó.
Phân tích kỹ thuật đề cập đến việc tìm hiểu biểu đồ giá để dự đoán giá trong tương lai. Các tín hiệu và mẫu giống nhau có thể được sử dụng cho các khung thời gian khác nhau; điều này có nghĩa là bạn có thể sử dụng chúng để giao dịch dầu cho các mục đích hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc thậm chí dài hạn. Khi bạn hiểu rõ các tín hiệu và các mẫu biểu đồ, bạn có thể sử dụng chúng để thực hiện các giao dịch trên các khung giá khác nhau như M5 để giao dịch trong ngày hoặc biểu đồ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng.
Quản lý rủi ro
Tất cả các hình thức đầu tư đều yêu cầu kiến thức chung về quản lý rủi ro như nhau. Điều này bao gồm đầu tư chứng khoán, ngoại hối, vàng và dầu thô. Với việc đầu tư vào dầu thô, các nhà giao dịch có thể sử dụng biểu đồ dầu để đặt lệnh dừng lỗ dưới mức thấp gần đây và chốt lời trên mức cao gần đây.
Biết tỷ lệ rủi ro: Phần thưởng của bạn là gì khi thực hiện các giao dịch. Chúng tôi đã nghiên cứu nhiều giao dịch trực tiếp từ các thị trường khác nhau và cho thấy rằng việc đạt được tỷ lệ Rủi ro: Phần thưởng tích cực là rất quan trọng để có lợi nhuận nhất quán. Các nhà giao dịch chuyên nghiệp cũng đề xuất hạn chế rủi ro của bạn không quá 5% tổng số vốn của bạn cho bất kỳ giao dịch nào. Ngoài ra, các nhà giao dịch nên đặt giá chốt lời và giá lỗ tại mức kháng cự, hỗ trợ và mức cao nhất và mức thấp nhất.